(Bài này được tôi viết khi còn đang là sinh viên, có lẽ là khoảng năm 2003, sau đó đưa lên website cá nhân - http://haianhb1.netfirms.com, sau khi Netfirms dừng cung cấp host miễn phí thì lại post lên blog Yahoo 360 vào quãng năm 2008. Tặng các bạn đọc - đặc biệt là các bạn sinh viên của tôi bài viết thời còn đi học này…)

  1. Các ngôn ngữ thường dùng trong thiết kế website
  2. Giới thiệu về PHP
  3. Chương trình PHP đơn giản
  4. Biến và các kiểu dữ liệu
  5. Các cấu trúc điều khiển
  6. Xử lý xâu, flat file và liên kết đến file ngoài
  7. Liên kết với cơ sở dữ liệu MySQL
  8. Kết luận chung

1. Các ngôn ngữ thường dùng trong thiết kế website

Mở đầu: Với một độ dài vừa phải, bài viết này không thể coi như một quyển sách về thiết kế webiste, bài viết chỉ nhằm mục đích tổng quát những công việc phải làm khi thiết kế một website bằng ngôn ngữ PHP. Bài viết sẽ giới thiệu từ ngôn ngữ cơ bản nhất không thể thiếu khi viết một trang web là ngôn ngữ HTML, tiếp đến là ngôn ngữ lập trình phía máy khách (client-side) Javascript và cuối cùng là phần chính của bài viết: ngôn ngữ lập trình phía máy chủ (server-side) PHP có kết hợp cơ sở dữ liệu MySQL. Hy vọng rằng sau khi đọc hết bài viết ngắn này, bạn sẽ có được cái nhìn tổng quát về các ngôn ngữ thường dùng khi thiết kế một website, trên cơ sở đó bạn có thể đọc những tài liệu chi tiết hơn về từng ngôn ngữ.

1.1 Đặt vấn đề:

Ví dụ bạn là một học sinh sắp tốt nghiệp trung học và muốn làm một trang web lưu giữ danh sách những người bạn đã từng học với mình. Bạn sẽ sử dụng ngôn ngữ nào để thực hiện công việc của mình?

1.2 Giải quyết vấn đề

Cách đơn giản nhất là bạn hãy sử dụng Microsoft Word, một phần mềm soạn thảo văn bản mà rất nhiều người biết sử dụng thành thạo (bạn cũng là một người trong số họ chứ?). Hãy tạo bảng gồm có n dòng (ứng với n người bạn của bạn), m cột (ứng với m thông tin cần lưu trữ: tên, ngày sinh, địa chỉ, phone, email,…) và lần lượt điền thông tin vào. Sau khi nhập hết các thông tin, chỉnh sửa màu sắc, cỡ chữ, kiểu font cho thật đẹp (MS Word có quá nhiều công cụ để giúp bạn làm các việc đó) hãy lưu tác phẩm của bạn lại dưới dạng một trang web bằng cách chọn menu File/Save as Web Page… đặt tên cho tác phẩm của bạn là myfriends chẳng hạn rồi click vào tab “Save”. Một file có tên myfriends.htm sẽ được lưu lại, đó chính là một trang web. Upload trang myfriends.htm đó lên Internet, sử dụng trình duyệt Internet Explorer (cũng của Microsoft!!!) để mở ra và thưởng thức. Như vậy bạn đã thiết kế được một trang web rồi đó.

Nếu công việc thiết kế một trang web chỉ đơn giản như soạn thảo văn bản vậy thì bạn sẽ nghĩ rằng những từ ngữ thông dụng khi nói đến “Design Web” như HTML, Javascript, PHP, ASP, JSP, MySQL, SQL Server,… liệu có giúp ích gì hơn trong việc thiết kế trang web không ? Nếu chỉ “thiết kế” một trang web đơn giản như trên thì đúng là dùng MS Word cũng khá tiện lợi, nhưng nếu để thiết kế một website thì có lẽ dùng MS Word là không ổn. Tại sao sau những năm học với nhau thì thông tin về những bạn học của bạn lại chỉ giới hạn trong một trang (web) toàn những thông tin đơn thuần như vậy? Bạn có thể nghĩ đến việc thiết kế một trang web cũng có những nội dung như trên nhưng khi click-mouse vào tên một nguời thì sẽ mở ra một tấm ảnh của người đó, hay khi click-mouse vào địa chỉ của một người thì sẽ mở ra một cửa sổ với những dòng chỉ dẫn đường đi đến nhà người bạn đó, hoặc khi click-mouse vào địa chỉ email của một người sẽ mở ra một trang để bạn viết vài dòng cho người đó rồi ấn vào một nút nào đó thì thư của bạn sẽ được gửi ngay đến email của người bạn,… Hoặc cao hơn nữa hãy tạo ra một website với nhiều trang web: trang thì có chức năng lưu trữ thông tin của lớp học, trang thì có chức năng tiếp nhận những thông tin mà các thành viên đưa lên, trang thì quản lý việc các thành viên trong lớp gửi email cho nhau,… Với những yêu cầu như vậy bạn đã bắt đầu thấy có hơi hướng của việc “lập trình” trong đó rồi, và MS Word rõ ràng không phải là một công tốt để đáp ứng những yêu cầu trên. Bạn sẽ sử dụng ngôn ngữ nào để “lập trình”?

1.3 Ngôn ngữ HTML

Đây được coi như là những viên gạch để xây nên ngôi nhà website của bạn, HTML rất dễ hiểu, dễ học nên bạn hãy nhanh chóng học hoặc tự học để nắm bắt trong thời gian ngắn nhất có thể. Đoạn mã HTML sau đây thể hiện bảng danh sách lớp của bạn:

<table>
<tr>
    <td>Tên</td>
    <td>Ngày sinh</td>
    <td>Địa chỉ</td>
    <td>Phone</td>
    <td>Email</td>
</tr>
<tr>
    <td>Nguyễn Văn A</td>
    <td>1-1-1982</td>
    <td>Phố X, thành phố Y</td>
    <td>1122334</td>
    <td>nguyenvana@yahoo.com</td>
</tr>
<tr>
    <td>Nguyễn Văn B</td>
    <td>2-2-1982</td>
    <td>Phố Z, thành phố T</td>
    <td>5566778</td>
    <td>nguyenvanb@yahoo.com</td>
</tr>
... ... ...
</table>

Chúng ta sử dụng Notepad (mở bằng cách ấn tổ hợp phím Windows+R, gõ Notepad vào hộp thoại rồi ấn Enter), soạn thảo những đoạn code như trên rồi Save As thành file có tên myfriends.htm, bạn đã hoàn tất việc “thiết kế” một trang web rồi đó. Hãy xem qua các thẻ (tags) trong đoạn mã trên một chút (thuật ngữ “thẻ” trong HTML cũng tương tự thuật ngữ “từ khóa” trong Java, C++, Pascal, Delphi, Kylix,…) : Bạn muốn tạo ra một bảng danh sách đúng không ? Vậy thì hãy dùng thẻ <table>, bảng danh sách của bạn có bao nhiêu hàng? bao nhiêu cột? Hãy sử dụng các thẻ <tr> (table rows – hàng của bảng) và <td> (table data cell – ô dữ liệu của từng dòng của bảng). Như vậy các bạn đã hiểu được rằng đoạn mã trên tạo ra một bảng có 5 cột ứng với các thông tin Tên, Ngày sinh, Địa chỉ, Phone, Email và có số dòng tùy theo số người bạn muốn đưa vào danh sách. Bạn thấy đó, tên các thẻ của HTML rất gần gũi với chức năng của nó, do đó rất dễ nhớ. Chẳng hạn trong MS Word, bạn click vào tab B để tô đậm chữ, vậy thì trong HTML hãy sử dụng thẻ <b> (bold – đậm) để tô đậm chữ của bạn, chẳng hạn

<td><b>Nguyễn Văn A</b></td>

Hầu hết thẻ trong HTML gồm 2 phần: thẻ đóng và thẻ mở, giữa hai thẻ này là phần dữ liệu bạn muốn thể hiện. Ví dụ ở trên bạn muốn ô có chứa tên Nguyễn Văn A được in đậm thì dữ liệu “Nguyễn Văn A” phải nằm sau các thẻ mở <td><b> và trước các thẻ đóng </b></td>.

HTML có khoảng 100 thẻ, liệu có quá nhiều để bạn nhớ hết? Câu trả lời là không vì qua quá trình thiết kế các website, những tên thẻ và chức năng của chúng sẽ tự động “in” vào bộ nhớ của bạn. (Tôi có thể khẳng định với bạn điều đó). Cần phải nhắc lại một lần nữa rằng HTML rất dễ hiểu và dễ học nên bạn hãy cố gằng nắm bắt nó trong thời gian ngắn nhất có thể được.

1.4 Ngôn ngữ Javascript

Đây là một ngôn ngữ lập trình dạng kịch bản, bạn thấy rằng bản thân tên gọi của nó đã thể hiện điều đó (script có nghĩa là “kịch bản”). Cũng với ví dụ về bảng danh sách bạn học cùng lớp như trên, bạn có thể dùng Javascript để tạo ra chức năng như sau: khi click-mouse vào tên một người nào đó thì sẽ mở ra bức ảnh của người đó, hãy sử dụng đoạn mã dưới đây

<td><b onclick="window.open('nguyenvana.jpg');">Nguyễn Văn A</b></td>

Đoạn mã onclick="window.open(‘nguyenvana.jpg’);" ở trên chính là một đoạn script (để cho ngắn gọn trong trình bày bạn có thể hiểu rằng từ “script” tôi dùng mang ý nghĩa là “một đoạn mã viết bằng ngôn ngữ Javascript”), nó có thể được giải thích như sau: “Dựa trên sự kiện click-mouse (onclick) của người dùng để mở (open) ra một cửa sổ (window) có chứa ảnh nguyenvana.jpg”. Bạn có thấy dễ hiểu không? Trong đó những từ trong ngoặc đơn là những “từ khóa” của Javascript. Hãy để ý rằng để mở ra một tấm ảnh nguyenvana.jpg, bạn phải sử dụng đến 3 từ khóa trong đoạn script trên, đây là một đặc điểm của ngôn ngữ Javascript, số từ khóa của ngôn ngữ này rất nhiều. Số từ khóa nhiều để nhằm cung cấp cho người dùng đủ “phương tiện” để xây dựng các “kịch bản” cho trang web của họ. Điều đó đã được minh họa ở ví dụ trên, hãy đọc lại dòng giải thích in nghiêng để thấy điều đó.

Cùng với Javascript, có thể bạn nghe đến ngôn ngữ DHTML (Dynamic HTML – HTML động). Khó có thể có một định nghĩa chính xác về DHTML vì ngôn ngữ này được xây dựng trên nền Javascript (hay đúng hơn vẫn là Javascript) nhưng dựa trên tính năng mới là sử dụng các thẻ (tags) HTML làm các đối tượng (objects) cho mình. Tức là DHTML là sự kết hợp của HTML và Javascript (“DHTML is the combination of HTML and Javascript”).

1.5 Ngôn ngữ PHP

Như vậy là đến đây, bạn đã thấy việc “thiết kế” website đã trở nên hấp dẫn bằng cách sử dụng các ngôn ngữ HTML/DHTML, Javascript. Nhưng đòi hỏi của bạn có thể cao hơn nữa. Vẫn với việc thiết kế một danh sách những người bạn cùng lớp với mình như trên nhưng nếu có vấn đề sau xảy ra: người bạn Nguyễn Văn A của bạn gọi điện đến vào thông báo “Số điện thoại của tớ đã đổi từ 1122334 thành 9999999”, bạn muốn cập nhật lại thông tin này trên trang web của bạn, bạn làm việc đó bằng cách mở mã nguồn (source code) của trang web cũ (với trình duyệt Internet Explorer làm việc này bằng cách click vào View/Source Code trên thanh Toolbar), tìm đến dòng có chứa điện thoại của Nguyễn Văn A và tiến hành sửa

<tr>
    <td>Nguyễn Văn A</td>
    <td>1-1-1982</td>
    <td>Phố X, thành phố Y</td>
    <td>1122334</td>
    <td>nguyenvana@yahoo.com</td>
</tr>

thành

<tr>
    <td>Nguyễn Văn A</td>
    <td>1-1-1982</td>
    <td>Phố X, thành phố Y</td>
    <td>9999999</td>
    <td>nguyenvana@yahoo.com</td>
</tr>

Điều đó thật là bất tiện vì những thông tin có thể thay đổi bất cứ lúc nào, bạn cứ cập nhật một cách thủ công như vậy thật là vất vả (giả sử bạn quản lý một danh sách nhân sự có 1000 nhân viên với khoảng 25 thông tin về mỗi người). Hoặc giả sử bạn thấy trang web của mình đẹp quá (!) và muốn tìm hiểu xem bạn bè vào xem trang web của mình có nhiều không? Bạn muốn thiết lập một chức năng đếm số lượt đã truy cập trang web của mình, những chức năng như vậy không giải quyết được bằng HTML/DHTML, Javascript, PHP là một giải pháp để bạn thực hiện những mong muốn đó. Vậy chúng ta bắt đầu nói về ngôn ngữ PHP. Tuy nhiên phần 1 này có chủ đề là giới thiệu một cách tổng quát về các ngôn ngữ dùng trong thiết kế website, với ngôn PHP – chủ đề chính của bài viết này mà lại dành cho nó một sự giới thiệu “tổng quát” thì không xứng đáng một chút nào, vậy xin mời bạn hãy đọc tiếp những phần dưới đây của bài viết mà nội dung là tập trung giới thiệu ngôn ngữ lập trình web PHP và người bạn đồng hành của nó-cơ sở dữ liệu MySQL. Hãy bắt đầu từ phần 2: Giới thiệu về PHP.

2. Giới thiệu về PHP

PHP là một ngôn ngữ lập trình web dạng script chạy trên Web Server (server-side scripting language) và trả về mã html cho trình duyệt web.

Như vậy PHP có khác so với HTML/DHTML, Javascript, những ngôn ngữ này chỉ cần một trình duyệt web (web browser) là có thể chạy được nhưng PHP thì không thể. Để chạy được PHP thì máy tính của bạn cần phải cài các webserver thông dụng như Apache, IIS hoặc trang chủ web mà bạn upload website của mình lên phải cho cho phép chạy các file PHP.

Việc cài đặt Web Server là điều kiện đầu tiên để bạn có thể sử dụng ngôn ngữ PHP. Nếu bạn sử dụng hệ điều hành của Microsoft, nên cài webserver IIS vì nó rất đơn giản.

3. Chương trình PHP đơn giản

Đoạn mã PHP dưới đây sẽ thực hiện chức năng hiển thị dòng chữ Hello World ra màn hình Internet Explorer

1
2
3
<?
    print "Hello World";
?>

Sử dụng chương trình Notepad soạn thảo file index.php có nội dung như trên, đó là “trang web” làm bằng ngôn ngữ PHP đầu tiên của bạn.

4. Biến và các kiểu dữ liệu

Biến và các kiểu dữ liệu trong PHP cũng không có gì quá đặc biệt so với Javascript hay DHTML (tôi nói đến Javascript vì trong các ngôn ngữ thiết kế web, duy nhất HTML không có khái niệm “biến”). Tuy nhiên có một điều khác biệt rất quan trọng là mọi biến số trong PHP đều phải có ký tự $ đứng trước. Ví dụ một vòng lặp của Javascript như sau:

1
2
3
for (i=0; i<n; i++) {
    ... ... ...
}

Thì vòng lặp tương tự trong PHP phải như sau :

1
2
3
4
5
<?
for ($i=0; $i<$n; $i++) {
    ... ... ...
}
?>

Nếu bạn không có ký tự $ trước các biến i, n thì PHP sẽ mặc nhiên coi i, n là các hằng số và chương trình của bạn sẽ bị báo lỗi.

Ký tự $ là điều bạn cần lưu ý khi sử dụng biến số trong PHP, những vấn đề khác liên quan đến biến số và các kiểu dữ liệu của PHP cũng không có gì quá đặc biệt, PHP và Javascript đều có thể tự định nghĩa kiểu biến và không cần khai báo biến trước khi sử dụng, ví dụ như dưới đây

1
2
3
4
5
6
7
8
<?
    $i = 9; // $i tự được hiểu là biến kiểu nguyên
    $j = 5; // $j tự đuợc hiểu là biến kiểu nguyên
    $k = $i * $j;
    $s = "Số 9 nhân với số 5 là : "; // s là kiểu xâu
    print $s;
    print $k;
?>

5. Các cấu trúc điều khiển

Trong PHP, các cấu trúc điều khiển có điều kiện, lặp, lựa chọn,… rất đơn giản. Bạn có thể xem các ví dụ dưới đây

5.1 Cấu trúc điều kiện if

1
2
3
4
5
6
        if ($a == $b) {
            print "$a bằng $b";
        }
            else {
            print "$a không bằng $b";   
        }

Hoặc bạn có thể sử dụng câu lệnh elseif

1
2
3
4
5
6
7
        if ($a > $b) {
            print "$a lớn hơn $b";
        } elseif ($a == $b) {
                print "$a bằng $b";
            } else {
            print "$a nhỏ hơn $b";
        }

5.2 Cấu trúc điều khiển lặp while

1
2
3
4
        while ($i <= $n ) {
            $i = $i + 1;
            print $i;
        }

Hoặc bạn có thể sử dụng câu lệnh do/while

1
2
3
4
5
    $i = $n;
    do {
            $i--;
            print $i;
    } while ($i>=0);

5.3 Cấu trúc điều khiển lặp for

1
2
3
        for ($i=0; $i<=$n; $i++) {
            print $i;
        }

5.4 Cấu trúc điều khiển lựa chọn switch

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
        switch ($day_id) {
        case 0:
                print "Chủ Nhật";
                break;
        case 1:
                print "Thứ Hai";
                break;
        case 2:
                print "Thứ Ba";
                break;
        }

Các cấu trúc điều khiển trong PHP có cú pháp rất đơn giản và dễ sử dụng, ngoài những câu lệnh trên, PHP còn có một số cấu trúc điều khiển khác như foreach, break, continue,… Trong thực tế lập trình PHP, chỉ có một số cấu trúc được sử dụng với tần số lớn, chẳng hạn 4 cấu trúc được giới thiệu ở trên.

6. Xử lý xâu, làm việc với flat file và file ngoài

6.1 Xử lý xâu

PHP có nhiều hàm xử lý xâu (string functions) giúp bạn xử lý kiểu dữ liệu xâu (string): lấy xâu con từ một ký tự nào đó trở đi (hàm strchr), kiểm tra ký tự tồn tại trong xâu (hàm ereg),…

6.2 Làm việc với flat file

Đây là một “ưu thế” của PHP so với HTML/DHTML, Javascript vì PHP cho phép tác động (đọc/ghi) đến flat file (flat file – file dạng “phẳng” – hiểu một cách đơn giản là file chỉ chứa text mà không chứa các định dạng văn bản. Chẳng hạn các file *.htm, *.html, *.shtml của HTML, *.php của PHP, *.asp của ASP, *.pl của Perl, *.cpp của C++ đều là các flat file, còn các file *.doc của MS Word, *.xls của MS Excel, *.wf1 của Eviews, *.mws của Mapple,… đều không phải là flat file bởi vì có chứa các định dạng văn bản về màu sắc, kích cỡ của chữ,… hoặc chứa các mã dành riêng cho các chương trình).

PHP cũng cung cấp nhiều hàm để xử lý flat file, để trình bày một cách ngắn gọn giúp bạn hiểu nhanh về cách làm việc của PHP, tôi sẽ đưa ra một ví dụ sau: Sử dụng ngôn ngữ PHP để thực hiện chức năng “đếm” số người truy cập vào một trang web có tên là index.php

Cách giải quyết: chúng ta sẽ tạo ra một flat file chứa biến $visitors là số lượt truy cập trang index.php, biến này cứ tăng (increment) thêm một mỗi khi có một lượt truy cập vào trang index.php, cần có flat file tên là data.txt chẳng hạn để lưu giữ biến $visitors. Mỗi khi có người truy cập trang index.php, 2 công việc sau cần phải được thực hiện : – Lấy số liệu hiện có của biến $visitors từ file data.txt và tăng thêm một đơn vị – Lưu giá trị mới (vừa tăng) của biến $vistors vào file data.txt

Như vậy thao tác ghi mới giá trị biến $visitors là khâu chính cần giải quyết, công việc này cũng được thực hiện theo quy tắc “kinh điển” của việc đọc/ghi file với bất kỳ ngôn ngữ lập trình nào : mở file cần ghi (hoặc đọc), sử dụng ngôn ngữ đó để thực hiện việc ghi (hoặc đọc) file, đóng file sau khi việc ghi (hoặc đọc) kết thúc. Dưới đây là đoạn mã PHP minh họa quá trình đó và được chú thích chi tiết trên từng dòng lệnh, bạn hãy đọc các chú thích đó sẽ hiểu rõ tất cả

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
<?
    ... ... ... // các phần khác của file index.php
    // Bắt đầu đoạn mã xử lý yêu cầu "đếm số người truy cập"
    // File "data.txt" có giá trị ban đầu là 0 (chưa có người nào truy cập trang index.php)
    $file_visit = "data.txt";    // gán tên file data.txt cho biến $file_visit
    $fp = fopen($file_visit,"r");    // sử dụng hàm fopen mở file data.txt để đọc (read)
    $visitors = fread($fp,filesize($file_visit));    // dùng hàm fread() đọc dữ liệu trên file
                                                    // data.txt, gán kết quả cho biến $visitors
    fclose($fp);    // đóng file "data.txt" sau khi đọc xong bằng hàm fclose()
    $visitors++;    // tăng biến đếm $visitors thêm 1 đơn vị
    $fw = fopen($file_visit,"w");    // sử dụng hàm fopen() mở file data.txt để ghi (write) 
                                    //  giá trị mới tăng của biến $visitors
    fwrite($fw,$visitors);    // ghi giá trị $visitors vào file data.txt bằng hàm fwrite()
    fclose($fw);    // đóng file "data.txt" sau khi ghi xong bằng hàm fclose()
    // Kết thúc đoạn mã xử lý yêu cầu "đếm số người truy cập"
    ... ... ... // các phần khác của file index.php
?>

Như vậy mỗi khi có người truy cập trang index.php, đoạn mã trên sẽ được thực thi, hãy hiển thị biến $visitors bằng câu lệnh : print $visitor, đó chính là số người đã truy cập trang web của bạn. Nếu bạn chưa hiểu rõ lắm về cách thức làm việc của đoạn mã PHP, hãy cố gắng đọc lại từng dòng chú thích, đây gần như là một ví dụ chuẩn về cách xử lý file trong PHP.

6.3 Làm việc với file ngoài

PHP cho phép làm việc với nhiều file, cũng với ví dụ về đếm số người truy cập trang index.php ở phần 6.2, nếu trang index.php của bạn có quá nhiều đoạn mã phức tạp, bạn không muốn đoạn mã xử lý số người truy cập trên làm “rối mắt” thêm mã của trang index.php, hãy sử dụng chức năng làm việc với nhiều file của PHP. Lưu đoạn mã trong phần 6.2 vào thành một file có tên “counter.php” rồi “chèn” nó vào file index.php bằng các hàm require() hoặc include() như sau

1
<? require("counter.php"); ?>

hoặc

1
<? include("counter.php"); ?>

Điều đó có nghĩa là trang index.php đã “gọi” đến trang counter.php và bạn có sử dụng câu lệnh print $visitors; ở trong index.php như bình thường (lưu ý là lệnh print này phải nằm sau câu lệnh require() hoặc include() ở trên).

7. Liên kết với cơ sở dữ liệu My SQL

Lại quay trở về với ví dụ ở phần 1. Tôi giả sử rằng bạn đã có kiến thức về cơ sở dữ liệu và muốn lưu thông tin của những người bạn cùng lớp của mình vào một bảng có tên “MyClassmates”như sau

1
2
3
4
5
6
7
8
9
CREATE TABLE MyClassmates (
    mfID int(10) NOT NULL auto_increment,
    DiaChi varchar(36) NOT NULL DEFAULT '' ,
    Ten varchar(65) NOT NULL DEFAULT '' ,
    NgaySinh datatime(24) NOT NULL DEFAULT '' ,
    Phone varchar(9) NOT NULL DEFAULT '0' ,
    Email varchar(6) NOT NULL DEFAULT '' ,
    PRIMARY KEY (mfID,Email)
);

Bảng “MyClassmates” này nằm trong cơ sở dữ liệu có tên “MyFriends”. Bạn muốn trang web myfriends.php (bây giờ bạn sẽ dùng trang myfriends.php chứ không phải myfriends.htm như phần 1 nữa!!!) đọc thông tin từ bảng “MyClassmates”, hiển thị thông tin đó ra trang web của bạn, hãy làm theo các bước sau

7.1 Kết nối tới cơ sở dữ liệu

1
2
3
4
5
6
<?
$link = mysql_connect("localhost","root","999"); // kết nối tới mạng localhost với
                                                 // username "root" và mật khẩu "999".
                                                 // usernam và password tùy từng máy tính
mysql_select_db("MyFriends",$link);    // chọn CSDL có tên "MyFriends" để kết nối đến
?>

7.2 Đọc thông tin trên cơ sở dữ liệu

1
2
3
4
<?
    $sql = "SELECT Ten,DiaChi,NgaySinh,Phone,Email FROM MyClassmates";
    $result = mysql_query($sql,$link);
?>

7.3 Hiển thị thông tin của cơ sở dữ liệu ra trang web

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
<?
if (mysql_num_rows($result)!=0)    // Nếu số hàng trong bảng MyClassmates khác 0 (rỗng)
{
    print "<table>";
    while ($row = mysql_fetch_array($result))    // Đọc lần lượt từng hàng trong bảng MyClassmates
    {
        $ten = $row["Ten"];            // Đọc dữ liệu trên cột Tên trong bảng MyClassmates
        $ngaysinh = $row["NgaySinh"];  // Đọc dữ liệu trên cột NgaySinh trong bảng MyClassmates     
        $diachi = $row["DiaChi"];      // Đọc dữ liệu trên cột DiaChi trong bảng MyClassmates
        $phone = $row["Phone"];        // Đọc dữ liệu trên cột Phone trong bảng MyClassmates
        $email = $row["Email"];        // Đọc dữ liệu trên cột Email trong bảng MyClassmates
        // Viết lần lượt các dữ liệu của từng hàng trong bảng MyClassmates ra trang web
        print "<tr>";
        print "<td> $ten </td>";
        print "<td> $ngaysinh </td>";
        print "<td> $diachi </td>";
        print "<td> $phone </td>";
        print "<td> $email </td>";
        print "</tr>";
    }
    print "</table";
}
    mysql_close($link);    // Đóng cơ sở dữ liệu "MyFriends" sau khi đã sử dụng xong
?>

7.4 Tổng hợp kết quả

Bạn hãy lưu các mã PHP ở các phần 7.1, 7.2, 7.3 ở trên vào file myfriends.php, đó chính là một trang PHP có kết nối với cơ sở dữ liệu MySQL – chủ đề chính của bài viết ngắn này. Ở ví dụ trên mới chỉ sử dụng câu truy vấn SQL dạng SELECT, đây cũng là câu truy vấn hay gặp vấn đề nhất vì bạn phải biết cách hiển thị thông tin trong cơ sở dữ liệu ra trang web của mình. Với các câu lệnh SQL khác dạng DELETE, UPDATE, INSERT, dường như công việc sẽ đơn giản hơn. Tuy nhiên với khuôn khổ bài viết nhỏ này, khó có thể đề cập đến từng chi tiết như vậy.

8. Kết luận chung

Như vậy bạn đã hình dung được phần nào việc thiết kế một trang web có kết nối với cơ sở dữ liệu sau khi đọc những phần trên của bài viết. Hãy đọc những cuốn sách hay tài liệu chuyên sâu hơn về từng ngôn ngữ bạn muốn tìm hiểu.